Altcoin là thuật ngữ dùng để mô tả các tài sản kỹ thuật số thay thế, chẳng hạn như đồng xu hoặc mã thông báo không phải là Bitcoin. Danh pháp này xuất phát từ ý tưởng rằng Bitcoin là tiền điện tử ban đầu và tất cả các loại tiền khác sau đó được coi là “thay thế” hoặc “thay thế” coins.
Thuật ngữ “altcoin” cũng được sử dụng khá rộng rãi để chỉ các tài sản kỹ thuật số mà về mặt kỹ thuật cũng được gọi là “mã thông báo” thay vì tiền xu. Ví dụ nổi tiếng nhất là các token ERC-20 tồn tại trên chuỗi khối Ethereum.
Kể từ khi Bitcoin được tạo ra vào năm 2008, hơn 2.000 loại tiền điện tử thay thế đã được triển khai. Trên thực tế, nhiều altcoin trong số này được tạo ra dưới dạng bản sao sửa đổi của Bitcoin, thông qua một quá trình được gọi là Hard Fork. Mặc dù có một số điểm tương đồng nhưng mỗi altcoin đều có chức năng riêng.
Các altcoin được phân nhánh từ Bitcoin thường có quy trình khai thác tương tự, dựa trên thuật toán đồng thuận Proof of Work. Tuy nhiên, có một số loại tiền điện tử khác đang thử nghiệm các phương pháp thay thế để đạt được sự đồng thuận trong các mạng blockchain phân tán. Thuật toán đồng thuận Bằng chứng cổ phần là giải pháp thay thế phổ biến nhất cho Bằng chứng công việc, nhưng các ví dụ đáng chú ý khác bao gồm Bằng chứng cổ phần được ủy quyền, Bằng chứng đốt cháy, Bằng chứng ủy quyền và Thuật toán đồng thuận Bằng chứng công việc bị trì hoãn.
Mặc dù một số người dùng coi thuật ngữ “altcoin” mang tính chất xúc phạm hoặc phản đối, nó thường được coi là trung lập trong cách sử dụng. Thuật ngữ này không được cho là truyền tải bất kỳ cảm xúc tích cực hay tiêu cực nào về tài sản đang được đề cập đến. Mặt khác, ví dụ: thuật ngữ “shitcoin” mang lại cảm xúc tiêu cực và thường bị coi là miệt thị.